top of page

ROE là gì? Cách tính và ứng dụng (HIỆU QUẢ NHẤT)

Updated: Oct 4, 2021

Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn một cách đầy đủ nhất về ý nghĩa, cách tính và áp dụng chỉ số ROE khi phân tích doanh nghiệp (và cả trong đầu tư chứng khoán).

Chỉ số ROE phản ánh cả chỉ tiêu về lợi nhuận, được thể hiện trên Báo cáo Kết quả kinh doanh (KQKD) và chỉ tiêu vốn chủ sở hữu bình quân, trên Bảng cân đối kế toán.


Cách xác định chỉ số ROE

Công thức:

1. Tính chỉ số ROE trực tiếp thông qua báo cáo tài chính

Bạn có thể dễ dàng tính toán chỉ số ROE từ Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, được công bố định kỳ hàng quý và hàng năm.

Ví dụ: Tính chỉ số ROE của Tổng công ty hàng không Việt Nam (HVN) năm 2018

Bước 1: Xác định chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế của HVN năm 2018 là 2,598 tỷ đồng.

Bước 2: Xác định chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu LNST phản ánh kết quả kinh doanh của cả năm 2018.

Do đó, nếu chỉ lấy VCSH tại thời điểm 31.12.2018, sẽ không phản ánh đúng bản chất thay đổi về vốn của công ty trong cả một năm.

Ở bước này, ta sử dụng VCSH đầu kỳ và cuối kỳ để tính VCSH bình quân cho cả năm 2018 theo công thức sau đây:

Bước 3: Tính chỉ số ROE

Việc còn lại bạn chỉ cần thay số liệu vào công thức:


2. Lấy chỉ số ROE qua những nguồn dữ liệu có sẵn

Bạn có thể sử dụng các chỉ số tài chính có sẵn ở FireAnt.vn

Chọn 1 mã bất kì (VD: NKG) => Hồ sơ tổng quan => Tài chính

Bên cạnh ROE, các chỉ số tài chính khác như ROA, ROIC, EBIT,... đều được tính sẵn.

Ý nghĩa của chỉ số ROE

Chỉ số ROE cho bạn thấy:

Với 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Một doanh nghiệp có chỉ số ROE ổn định ở mức cao, có thể được xem như một dấu hiệu cho thấy vốn được sử dụng hiệu quả.

Tuy nhiên, để có thể kết luận chỉ số này cao hay thấp, bao nhiêu là hợp lý (tốt hay xấu), bạn cần phải phân tích sâu hơn.

Cụ thể:

Chỉ số ROE của 1 doanh nghiệp là cao hay thấp sẽ phụ thuộc tương đối (relative) vào mức độ trung bình của ngành nghề mà doanh nghiệp đó đang hoạt động.

  • Với ngành mang tính phòng thủ cao như ngành Hàng tiêu dùng sẽ có chỉ số ROE thông thường sẽ ở mức 15.4%.

  • Với ngành Công nghệ thông tin, có quy mô tài sản tương đối nhỏ so với doanh thu thì chỉ số ROE trung bình vào khoảng 22% hoặc lớn hơn.

 

Cách sử dụng chỉ số ROE trong thực tế

1. Lựa chọn doanh nghiệp qua đánh giá tốc độ tăng trưởng

Tốc độ tăng trưởng của công ty:

g = ROE x Tỷ lệ tái đầu tư

Trong đó:

  • g: là tốc độ tăng trưởng của công ty (%).

  • ROE: là tỷ lệ giữa lợi nhuận của công ty trên vốn chủ sở hữu bình quân.

  • Tỷ lệ tái đầu tư (Retention ratio): Là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận được công ty giữ lại để tái đầu tư sau khi chi trả cổ tức cho cổ đông.

Tỷ lệ tái đầu tư = (1 – Tỷ lệ chi trả cổ tức)

Ví dụ:

Một công ty A có ROE = 10%. Tỷ lệ chi trả cổ tức đều đặn hằng năm 20% trên tổng lợi nhuận. Hay nói cách khác, công ty dành 80% lợi nhuận để tái đầu tư. Sẽ có:

g = 10% x (1- 20%) = 8%

Tương tự công ty B có ROE = 10%. Tỷ lệ chi trả cổ tức hằng năm 40%.

g = 10% x (1- 40%) = 6%

Lưu ý:

Bạn nên thận trọng trong việc giả định về Retention ratio và ROE trong dài hạn.

So sánh này cho thấy, cổ phiếu A hấp dẫn hơn cổ phiếu B trong dài hạn do có tốc độ tăng trưởng cao hơn.

Nhưng nếu bạn ưa thích một cổ phiếu có tỷ lệ chi trả cố tức cao, hãy cân nhắc cổ phiếu B khi chấp nhận hi sinh tốc độ tăng trưởng.

Tuy nhiên phương pháp này chỉ bổ sung góc nhìn từ chỉ số ROE. Bạn nên kết hợp với những chỉ số khác, trước khi đưa ra quyết định đầu tư của mình.


2. Đánh giá khả năng tạo ra giá trị cho cổ đông

So sánh ROE với chi phí sử dụng vốn cổ đông (Cost of equity – Ke) là cách tôi thường sử dụng.

Khi đầu tư vào một ngành rủi ro, nhà đầu tư thường yêu cầu một khoản “premium”, dẫn tới chi phí sử dụng vốn lớn hơn.

  • ROE < Ke: doanh nghiệp đang hoạt động kém hơn kì vọng. Hãy chắc chắn rằng doanh nghiệp có thể cải thiện tình hình. Nếu không, bạn đang là người chịu thiệt khi giữ cổ phiếu của doanh nghiệp này.

  • ROE > Ke: doanh nghiệp đang hoạt động tốt vượt ngoài mong đợi của cổ đông.


3. Nhận diện doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững

Các doanh nghiệp đứng đầu ngành thường có lợi thế về công nghệ, quy mô sản xuất khiến giá vốn hàng bán trên mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn và có quyền thiết lập mặt bằng giá cao hơn đối thủ khác.

Với những lợi thế, các doanh nghiệp này thường có lợi nhuận và chỉ số ROE cao hơn so với trung bình ngành.

VD: ROE ngành Thực phẩm là 11,23%

Các chỉ số trung bình ngành lấy từ Stockbiz

ROE của VNM là 31,99

CTCP sữa Việt Nam (VNM) với thương hiệu sữa Vinamilk đã quá quen thuộc với hàng triệu gia đình Việt.

Với thị phần lên đến 55%, không quá ngạc nhiên khi Vinamilk có chỉ số ROE ~ 31,99% rất cao so với trung bình ngành Thực phẩm là 11,23%.


Trong đầu tư, việc xác định doanh nghiệp có tồn tại lợi thế cạnh tranh bền vững hay không rất quan trọng. Nó quyết định phần lớn đến sự thành công trong mỗi khoản đầu tư của bạn.

Qua ví dụ trên, bạn có thể thấy ROE là chỉ số tuyệt vời, giúp bạn nhanh chóng nhìn ra doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trong ngành.

Tuy nhiên…

Theo cách tính thông thường đôi khi chưa phản ánh đúng tình trạng doanh nghiệp, do hai chỉ tiêu lợi nhuận và vốn chủ sở hữu có thể bị tác động.

Để thấy rõ hơn bức tranh tài chính của doanh nghiệp, bạn có thể phân tích chỉ số ROE thành nhiều chỉ số nhỏ qua mô hình Dupont.

 

Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số ROE bằng mô hình Dupont

Đầu tiên, cần bóc tách chỉ số ROE thành các yếu tố thành phần (gọi là mô hình Dupont).

Cụ thể:

Bạn có thể thấy sau khi sử dụng mô hình Dupont, để làm thay đổi chỉ số ROE doanh nghiệp có thể tác động một trong ba yếu tố cấu thành sau:

1. Tỷ suất lợi nhuận ròng

Biên lợi nhuận ròng hay tỷ suất lợi nhuận ròng được tính:

Tỷ suất lợi nhuận ròng cho thấy lợi doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ một đồng doanh thu.

Chỉ số này tăng, chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả và có lợi thế nhất định, khi có thể tăng giá bán hoặc tiết giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm.


2. Vòng quay tài sản

Yếu tố thứ hai, vòng quay tài sản:

Vòng quay tài sản là thước đo khái quát nhất về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Vòng quay tài sản tăng, cho thấy doanh nghiệp đang tạo ra được nhiều doanh thu hơn từ tài sản sẵn có.


3. Đòn bẩy tài chính

Yếu tố cuối cùng và cũng rất quan trọng, đòn bẩy tài chính:

Đòn bẩy tài chính thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản và nguồn vốn sẵn có của doanh nghiệp.

Đòn bẩy tài chính tăng, chứng tỏ doanh nghiệp đang vay vốn bên ngoài nhiều hơn để sản xuất kinh doanh.

Bằng mô hình Dupont, bạn có thể hiểu rõ bản chất sự biến động của chỉ số ROE cũng như dự đoán chính xác hơn chỉ số này trong các năm tiếp theo.


Phân tích chỉ số ROE của HPG theo mô hình Dupont (2018)

Bạn có thể thấy chỉ số ROE của Hòa Phát tăng là do:

  • Tỷ suất lợi nhuận ròng tăng dần.

  • Vòng quay tài sản cải thiện.

  • Giảm dần đòn bẩy tài chính.

Tuy không tránh khỏi những khó khăn chung của ngành thép, nhưng với lợi thế về năng lực sản xuất cũng như cân đối trong cơ cấu tài chính.

Hòa Phát hoàn toàn có cơ sở để gia tăng thị phần của mình, trong khi các doanh nghiệp khác đang gặp khó khăn về tài chính.

Sẽ không quá bất ngờ khi HPG đã trở thành con cá mập khổng lồ khi bước vào chu kỳ tăng trưởng mới của ngành thép.

 

Những hạn chế khi sử dụng chỉ số ROE

Tôi muốn bạn hiểu rằng, không có chỉ số nào là hoàn hảo và ROE cũng tồn tại một số hạn chế nhất định.

1. Chỉ số ROE không ổn định bởi lợi nhuận bất thường

Lợi nhuận không ổn định có thể gây khó khăn cho bạn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Việc xuất hiện các khoản thu nhập bất thường là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến tình trạng này.

VD: CTCP Đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng.

  • Do đặc thù lợi nhuận của các doanh nghiệp bất động sản thường phụ thuộc vào tiến độ bàn giao dự án của công ty.

  • Có những năm chuyển giao dự án nhiều, lợi nhuận rất đột biến. Nhưng cũng có những năm lợi nhuận rất thấp do không có dự án nào được chuyển giao.

  • Do đó, sẽ rất khó để xác định được kết quả kinh doanh cũng như các chỉ số tài chính của công ty trong tương lai.

Vì vậy…

Bạn nên sử dụng chỉ số ROE để tìm kiếm các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và có thể dự đoán được.


2. Chỉ số ROE bị điều chỉnh bởi chính sách kế toán

Quý 1-2019, CTCP nhiệt điện Phả lại (PPC) công bố BCTC trong đó có khoản dự phòng góp vốn vào đơn vị khác hơn 210 tỷ, tăng 240% so với đầu năm.

Trong đó khoản mục dự phòng đầu tư này của PPC chủ yếu là vào CTCP nhiệt điện Quảng Ninh (Mã: QTP)

Chỉ trong vòng 1 tuần giao dịch trùng hợp vào đúng đợt kết thúc kỳ kế toán 31/12/2018, cổ phiếu QTP biến động rất mạnh.

Đây là điểm bất thường khi cổ phiếu này gần như không có người giao dịch vào những ngày thường.

Khoản trích lập dự phòng hơn 210 tỷ này như “hộp bánh” đề dành (Cookie jar reserver) của PPC sẵn sàng hoàn nhập trong tương lai khi rủi ro góp vốn vào QTP là gần như không có.

Theo đó, nếu loại trừ khoản dự phòng đột biến trong quý 1/2019 thì PPC sẽ lãi 360 tỷ, tăng 90% so với cùng kỳ, ROE tương ứng 23%.

Thay vì công bố lãi 243 tỷ, chỉ tăng 27% so với cùng kỳ, ROE tương ứng 20%.


3. Doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ làm tăng chỉ số ROE

Chỉ số ROE cũng có thể bị tác động khi doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ, làm giảm số lượng cổ phiếu lưu hành và giảm vốn chủ sở hữu.

Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế không đổi, dẫn tới chỉ số này tăng lên một cách máy móc, không thực chất.

 

Kết luận

ROE là chỉ số đơn giản, hiệu quả và được sử dụng rộng rãi khi đánh giá cổ phiếu trên thị trường. Tuy nhiên, không có chỉ số nào là hoàn hảo và ROE cũng tồn tại những hạn chế nhất định.

Cần hiểu thật kỹ kết hợp thêm các chỉ số tài chính khác để có cái nhìn tổng quan hơn về tính hình tài chính của doanh nghiệp như:

  • P/B (Price To Book Ratio)

  • P/E (Price to Earning Per Share)

  • ROA (Return On Assets)

bottom of page