top of page

Mô hình CAPM là gì? Cách tính và cách ứng dụng (Chi tiết file EXCEL)

Updated: Nov 13, 2021

Ke – Cost of equity capital hay chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là một phần không thể thiếu trong chi phí sử dụng vốn bình quân WACC. Ngoài ra, Ke còn được xem như thước đo để đánh giá tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE.

Tuy nhiên cách tính Ke không hề đơn giản. Trong bài viết lần này hãy cùng tìm hiểu thật chi tiết về Ke, cũng như cách tiếp cận chỉ số này thông qua mô hình CAPM.

Nhưng trước hết, bạn đừng quên đọc bài về chi phí sử dụng vốn bình quân WACC.

Mô hình CAPM là gì?

Capital Asset Pricing Model (CAPM) là một mô hình thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản, so với rủi ro của chính tài sản đó.

Kết quả của mô hình CAPM sẽ là tỷ lệ sinh lời yêu cầu của một tài sản (chi phí sử dụng vốn chủ – Ke).

Bằng cách so sánh tỷ lệ sinh lời yêu cầu, với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thực tế (ROE) chúng ta sẽ có cái nhìn sơ lược nhất về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Nguyên tắc cơ bản ở đây là:

High risk – high return

Nếu bạn yêu cầu suất sinh lời của cổ phiếu càng lớn thì chi phí sử dụng vốn sẽ càng cao.

Nói cách khác, doanh nghiệp được lựa chọn sẽ càng khắt khe hơn.

 

Cách tính Ke theo mô hình CAPM

Chi phí sử dụng vốn Ke được tính theo công thức:

Trong đó:

  • Rf: Lãi suất phi rủi ro (Risk free rate)

Lãi suất phi rủi ro là loại lãi suất mà tại đó, tỷ lệ rủi ro của tài sản gần bằng 0.

Thường thì lãi suất phi rủi ro sẽ được lấy bằng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm.

  • Beta

Beta là đại được đo lường mức độ biến động của cổ phiếu so với thị trường chung.

  • Risk premium = Rm – Rf

Risk premium là khoản thưởng khi bạn đầu tư vào cổ phiếu (rủi ro cao), so với cầm giữ các tài sản khác (có rủi ro thấp).

  • Rm: Tỷ suất sinh lời yêu cầu (Required market return)

Ví dụ: Giả sử tỷ lệ phi rủi ro Rf = 5%, hệ số β = 0.84, thu nhập thị trường kỳ vọng là 15%, khi đó:

KE = 5% + 0.84 x (15% – 5%) = 13,4%

Tại sao thu nhập thị trường kỳ vọng lại là 15%?

Tính Beta = 0.84 như thế nào? Tại sao mỗi trang web lại cung cấp một chỉ số Beta khác nhau?

Chúng ta sẽ đi vào chi tiết cách tính từng chỉ tiêu ngay sau đây:


Risk free rate (Rf) – Lãi suất phi rủi ro

Lãi suất phi rủi ro là lãi suất mà ở đó gần như rủi ro bằng 0.

Bên đi vay gần như chắc chắn sẽ trả được bạn tiền gốc cộng thêm một khoản lãi nhất định.

Bạn có thể lấy lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm để làm lãi suất phi rủi ro.

Cập nhật thông tin chi tiết về lãi suất trái phiếu chính phủ tại đây.

Bạn chú ý là chúng ta nên lấy danh nghĩa, bởi lãi suất trúng thầu sẽ biến động phụ thuộc nhiều vào kết quả đấu thầu của các ngân hàng thương mại.

Lãi suất danh nghĩa sẽ là khoản lãi suất thực mà Ngân hàng trung ương dùng để tính trái tức cho người nắm giữ.

Như vậy Lãi suất phi rủi ro trong thời điểm hiện tại (Tháng 3 – 2020) bằng 3,1%.


Hệ số Beta

Hệ số Beta là đại lượng đo lường mức độ rủi ro của cổ phiếu.

Có rất nhiều quan điểm về rủi ro nói chung của cổ phiếu, theo CAPM model thì rủi ro ở đây được hiểu là mức độ biến động của cổ phiếu so với thị trường chung.

Theo đó nếu Beta càng lớn, cổ phiếu sẽ biến động so với thị trường càng mạnh.

Một số mốc Beta đặc biệt bạn nên chú ý:

  • βi =1: Cổ phiếu biến thiên bằng thị trường, rủi ro bằng mức trung bình của thị trường. VD: VNI tăng 1% thì cổ phiếu sẽ tăng 1%.

  • βi > 1: Rủi ro cao hơn mức trung bình của thị trường. VD: Beta = 1.2 khi chỉ số VNI tăng 1% thì cổ phiếu sẽ tăng 1.2%.

  • βi <1: Rủi ro thấp hơn mức trung bình của thị trường. VD: Beta = 0.5 khi chỉ số VNI tăng 1% thì cổ phiếu sẽ tăng 0.5%.

Cách tính chỉ số Beta

Như đã đề cập, Beta đo lường rủi ro bằng cách tính mức độ biến động của giá cổ phiếu với thị trường chung.

Nếu biểu diễn trên hình vẽ, Beta chính là hệ số góc đồ thị hàm số hồi quy tuyến tính của % thay đổi giá cổ phiếu (0y) theo % thay đổi chỉ số chung (Ox).

Nếu hệ số góc càng lớn thì Y sẽ biến động theo X càng lớn.

Lấy ví dụ về cổ phiếu Vinamilk, nếu biểu diễn phương trình đồ thị Y theo X trong 300 phiên giao dịch, ta sẽ có phương trình:

Y = 0.9129x + 2E – 0.5

Hệ số góc Beta = 0.9129, lúc này khi X (thị trường chung) thay đổi 1% thì Y (cổ phiếu VNM) sẽ thay đổi 0.9129%.

Có 2 cách để tính hệ số góc Beta này:

  • Sử dụng hệ số có sẵn tại FireAnt

  • Sử dụng Excel: Tự vẽ đồ thị bằng excel hoặc sử dụng hàm Slope có sẵn trong excel để tính hệ số góc.

Hệ số Beta tại FireAnt

Tính Beta bằng cách sử dụng hàm Slope trong excel

Bước #1:

Tải dữ liệu về giá cổ phiếu và chỉ số VN-Index trên trang Investing.

Bạn gõ mã cổ phiếu mình muốn tính và chọn Historical Data.


Bước #2: Nhập thời gian tương ứng (thường 1 năm), chọn Apply -> Download Data

Bước #3: Làm tương tự với chỉ số VNI và copy cột “Change %” của 2 file excel vào cùng 1 sheet

Bước #4: Dùng hàm Slope để tính hệ số góc của hàm số

Kết quả trả về sẽ bằng 0.91 hay hệ số Beta = 0.91

Theo đó nếu chỉ số VNI tăng (giảm) 1% thì cổ phiếu VNM nhiều khả năng sẽ tăng (giảm) tương ứng 0.91%.

Bạn có thể tự tính tay chỉ số Beta này để tăng độ chính xác của mô hình của mình.


Required market return (Rm)

Rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường

Thực sự, đây là phần dễ gây tranh cãi nhất trong mô hình CAPM.

Với mỗi nhà đầu tư khác nhau sẽ yêu cầu một mức sinh lời của thị trường khác nhau (Ví dụ: 15 – 20%)

Rất khó để xác định được đại lượng này.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn một con số tương đối hợp lý để tính toán, tránh trường hợp đặt tùy tiện Rm…

Ở đây chúng ta có thể sử dụng dữ liệu đã được giáo sư Damodaran tính sẵn.

Theo đó, bạn có thể lấy:

Required market return (Rm) = Equity risk premium + rủi ro phi tài chính (Rf)

Hoặc = Total equity risk premium (+Default spread) + rủi ro phi tài chính (Rf)

Bạn có thể cập nhật dữ liệu chi tiết Tại đây.

Với quan điểm thận trọng GoValue ưa thích cách thứ 2 hơn:

Rm = Total equity risk premium + Rf = 8.75% + 3.01% + 3.1% =14.86%

Vậy là chúng ta đã có đầy đủ các dữ kiện, cuối cùng là áp vào công thức tính Ke:

Ke = Rf +Beta*(Rm – Rf) = 3.1% + 0.91x(14.86% – 3.1%) = 13.8%

Như vậy là chúng ta đã biết cách tính Ke theo mô hình CAPM…

Là mô hình được sử dụng rất rộng rãi và đề cập tới nhiều yếu tố thị trường như Beta, lãi suất phi rủi ro,…

Qua đó phản ảnh mối quan hệ giữa biến động lãi suất và cơ hội đầu tư trong thực tế.

CAPM được xem như một phần quan trọng trong việc tính toán chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Tuy nhiên không gì là hoàn hảo, CAPM cũng tồn tại một số điểm hạn chế nhất định sau.

 

Một số điểm hạn chế của mô hình CAPM

  • Nhiều giả định phụ thuộc chủ quan vào người tính như Risk premium, mốc thời gian để tính Beta,…

  • Dễ thay đổi ở những thời điểm định giá khác nhau.

  • Tương đối khó tính đối với những bạn mới tham gia thị trường chứng khoán.

  • Nhiều nghiên cứu trong thực tế đã chỉ ra CAPM còn nhiều bất cập, đôi khi là chưa chính xác.

Do đó, dù có được tính theo cách nào, sử dụng giả các dữ liệu có sẵn hay tự đặt cho mình lợi nhuận kỳ vọng riêng…

Điều quan trọng nhất vẫn là mức độ chịu đựng rủi ro, am hiểu doanh nghiệp của bạn.

Không nên áp dụng quá cứng nhắc các chỉ tiêu trong mô hình CAPM với toàn bộ doanh nghiệp.




bottom of page